biến dạng cơ xương khớp ở trẻ

Mục lục

Đại cương về Bại não (BN)

Bại não là một dạng khuyết tật về vận động có tỷ lệ mắc cao trên thế giới ước chừng có từ 2-3,5 trẻ mắc trên 1000 trẻ. Bại não cũng là nguyên nhân gây tàn phế chủ yếu ở trẻ nhỏ đứng ở vị trí hàng đầu chiếm đến 31,7%, thường gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái với tỉ lệ 1,35/1. Bại não có nhiều thể trong đó bại não thể co cứng chiếm tỉ lệ cao nhất

Định nghĩa

Bại não là một nhóm những rối loạn do tổn thương não không tiến triển, xảy ra vào giai đoạn trước trong sau khi sinh cho đến 5 tuổi để lại những bất thường về vận động giác quan tinh thần và hành vi

Nguyên nhân

1. Nguyên nhân trước khi sinh

  • Những nhiễm trùng trong thời kỳ mang thai. Một số nhiễm trùng ở phụ nữ mang thai như rubella (sởi Đức), vi-rút cự bào (nhiễm trùng do siêu vi trùng nhẹ) và toxoplasmosis (một chứng nhiễm trùng do ký sinh trùng nhẹ) có thể gây tổn thương não của bào thai và gây bại não sau này.
  • Thiếu khí não bào thai. Ví dụ, khi chức năng nhau thai bị giảm sút hoặc bị bóc tách khỏi thành tử cung trước khi sinh, có thể làm giảm lượng ô-xy cung cấp cho bào thai.

2. Sinh non.

Những đứa trẻ sinh non có cân nặng nhẹ hơn 3 1/3 cân Anh có nguy cơ mắc bệnh bại não nhiều hơn những trẻ được sinh đủ tháng gấp 30 lần.

3. Nguyên nhân trong khi sinh

Những biến chứng trong quá trình chuyển dạ và sinh nở. Cho mãi đến gần đây các bác sĩ mới tin rằng ngạt (thiếu ô-xy) trong quá trình chuyển dạ và sinh nở là nguyên nhân của hầu hết các trường hợp bại não. Các cuộc nghiên cứu gần đây cho thấy rằng những nguyên nhân này chỉ chiếm 10 phần trăm trong những nguyên nhân gây bại não.

4. Bất đồng nhóm máu Rh

Bất đồng nhóm máu Rh là sự bất tương hợp nhóm máu giữa người mẹ và bào thai có thể gây tổn thương não dẫn đến bại não. Rất may là bệnh bất đồng nhóm máu Rh có thể ngăn ngừa được bằng cách tiêm vào người mẹ mang Rh-âm (Rh-negative) một sản phẩm máu được gọi là Rh immune globulin vào tuần thứ 28 trong thời kỳ mang thai và tiêm nhắc lại một lần nữa sau khi sinh cho đứa trẻ mang Rh-dương (Rh-positive).

5. Những dị tật bẩm sinh khác

Các trẻ có những bất thường về cấu trúc não, nhiều bệnh di truyền, những bất thường của nhiễm sắc thể, và những dị tật cơ thể khác cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh bại não.

6. Bại não mắc phải (Acquired cerebral palsy)

Khoảng 10 phần trăm số trẻ bị bại não mắc phải sau khi sinh do những tổn thương não bộ xảy ra trong hai năm đầu đời. Những nguyên nhân phổ biến nhất của các tổn thương như thế là các trường hợp nhiễm trùng não (ví dụ như viêm màng não) và chấn thương đầu.

Phân loại

1. Theo thể lâm sàng

1.1 Bại não thể co cứng

Chiếm tỉ lệ cao nhất 70- 80% tổng số trẻ bại não

Biểu hiện lâm sàng
  • Tăng trương lực cơ (khi ta vận động gập duỗi tay chân thấy khó, trẻ cứng lại và chống lại sức gập duỗi của ta)
  • Bàn chân duỗi chéo cứng đờ
  • Bàn tay luôn nắm chặt
  • Phản xạ gân xương tăng mạnh khi gõ búa phản xạ vào gối thì trẻ rung giật mạnh
  • Trẻ không cử động từng khớp riêng biệt được, trẻ vận động cả khối, thân thể cứng đờ

1.2 Bại não thể múa vờn

Chiếm tỉ lệ 10- 15% tổng số trẻ bại não

Biểu hiện lâm sàng
  • Trương lực cơ lúc tăng lúc giảm
  • Khó kiểm soát đầu cổ
  • Bàn tay biểu hiện như múa, như giun bò
  • Miệng luôn há, nước dãi luôn chảy

Ngoài ra còn có các thể bại não thể thất điều, thể nhẽo và thể phối hợp

2. Theo mức độ

  • Mức độ nhẹ: Trẻ tự đi lại được sinh hoạt như trẻ bình thường. Trẻ ở mức độ này không cần phải phục hồi chức năng
  • Mức độ vừa: Trẻ thiếu khả năng chăm sóc và di chuyển, có khiếm khuyết về ngôn ngữ và trí tuệ. Trẻ cần được phục hồi
  • Mức độ nặng: Trẻ bị phụ thuộc hoàn toàn vào người chăm sóc. Trẻ phải được phục hồi chức năng

Nguyên tắc điều trị Bại não

Các bài tâp vận động được tiến hành càng sớm càng tốt, ngay sau khi phát hiện bại não, và phải tuân thủ theo thứ tự của các mốc phát triển về vận động thô: Kiểm soát đầu cổ → Lẫy lật → Ngồi → Thăng bằng ngồi → Ngồi dậy từ nằm → Quỳ- bò → Đứng → Đứng dậy → Đi → Chạy.

Phụ thuộc vào các thể lâm sàng và tình trạng vận đông thô của trẻ mà thực hiện các kỹ thuật tương ứng như kỹ thuật ức chế mẫu co cứng điển hình ở trẻ bại não thể co cứng, hay kỹ thuật kiểm soát tư thế ở trẻ bại não thể múa vờn

Các phương pháp điều trị Bạo não

1. Vận động trị liệu

Giúp trẻ phá vỡ các phản xạ nguyên thuỷ, duy trì tầm vận động khớp, ức chế mẫu co cứng điển hình, và phát triển vận động thô: Bao gồm các kỹ thuật tạo thuận Kiểm soát đầu cổà Lẫy lật → Ngồi → Thăng bằng ngồi → Ngồi dậy từ nằm → Quỳ- bò → Đứng → Đứng dậy → Đi → Chạy.

1.1 Kéo dãn

Trẻ bại não có yếu tố nguy cơ gây nên tình trạng co rút do mất cân bằng trương lực cơ, tư thế co cứng. Tình trạng này làm trở ngại các hoạt động chức năng, yêu cầu chăm sóc… Sau đánh giá ban đầu về trương lực cơ, tầm vận động khớp thì các bài tập kéo dãn được thiết lập hàng ngày được khuyến cáo kèm theo đó là: chỉnh sửa tư thế, dụng cụ hỗ trợ, nẹp chỉnh hình, bó bột lặp lại, tiêm thuốc giãn cơ…

1.2 Tăng cường cơ lực

Đánh giá cơ lực ở trẻ bại não thì sử dụng thang đánh giá cơ lực chức năng theo độ tuổi đạt hiệu quả đặc biệt ở những trẻ biết đi và có liệt 2 bên hoặc liệt nửa người. Những bài tập làm khỏe cơ hoặc tập có đối kháng có thể cải thiện nhiệm vụ vận động hoặc các chức năng khác.

1.3 Tập với máy chạy bộ TREADMILL TRANING

2. Hoạt động trị liệu

– Huấn luyện kỹ năng sử dụng hai tay sớm: Kỹ năng cầm đồ vật, Kỹ năng với cầm.

– Huấn luyện kỹ năng sinh hoạt hàng ngày sớm: Kỹ năng ăn uống, Kỹ năng mặc quần áo, đi giày dép, Kỹ năng vệ sinh cá nhân, Kỹ năng tắm rửa, đánh răng, rửa mặt.

– Huấn luyện kỹ năng nội trợ: Kỹ năng đi chợ, tiêu tiền, Kỹ năng nấu nướng.

– Huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp: chọn nghề, học nghề cho phù hợp, giao thông.

– Tập vận động cưỡng bức nhi khoa PCIMT (Pediatric constraint-induced movement tharapy)/ hay tập vận động tinh 2 tay(intensive bimanual traning): tập trung vào vận động tinh của tay ở bệnh nhân liệt nửa người. Dựa trên nguyên lý “learned nonuse” , phương pháp CIMT hạn chế tôi đa hoạt động của tay lành bằng nẹp, bột, găng tay… ít nhất 3 giờ một ngày, trong ít nhất 2 tuần liên tiếp.

3. Huấn luyện giao tiếp và ngôn ngữ

3.1 Huấn luyện kỹ năng giao tiếp sớm

+ Mục tiêu của giao tiếp:

  • Xây dựng mối quan hệ với mọi người.
  • Học.
  • Gửi thông tin.
  • Tự lập hay kiểm soát được sự việc.

+ Huấn luyện về giao tiếp sớm bao gồm:

  • Kỹ năng tập trung.
  • Kỹ năng bắt chước.
  • Kỹ năng chơi đùa.
  • Giao tiếp bằng cử chỉ, tranh ảnh.
  • Kỹ năng xã hội.

Huấn luyện các kỹ năng về ngôn ngữ :

  • Kỹ năng hiểu ngôn ngữ
  • Kỹ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ.

– Huấn luyện kỹ năng nhà trường:

  • Kỹ năng trước khi đến đường.
  • Kỹ năng nhà trường.

4. Điện trị liệu

4.1 Điện kích thích thần kinh cơ

Làm tăng tầm vận động chủ động và thụ động của khớp.

Điện kích thích chức năng (Functional electrical stimulation) được sử dụng gây co cơ trong hoạt động chức năng, thường được sử dụng ở cơ chày trước để tăng cử động gấp mu chân trong khi bước đi.

Điện kích thích ngưỡng (threshold electrical stimulation) thường được sử dụng khi ngủ không gây ra cử động cơ, mục đích tăng lượng máu lưu thông và tăng tiết hormone.

4.2 Điện thấp tần

Là dòng điện một chiều có điện thế không đổi trong thời gian điều trị.

Chỉ định: Trẻ bại não không có Động kinh lâm sàng.

Chống chỉ định: Bại não có Động kinh trên lâm sàng; BN thể co cứng nặng.

4.2.1 Các phương pháp điện thấp tần
  1. Gavanic dẫn CaCl2 cổ:
  2. Ganvanic dẫn CaCl2 lưng:
  3. Dòng Gavanic ngược toàn thân :
  4. Dòng Gavanic ngược khu trú chi trên:
  5. Dòng Gavanic ngược khu trú chi dưới:
  6. Dòng Gavanic ngắt quãng (xung chữ nhật hoặc tam giác) khu trú.

5. Quản lý tăng trương lực cơ

Như đã biết, phần lớn trẻ bại não thuộc thể co cứng (77%), tăng trương lực cơ có thể tập trung chủ yếu ở một vài nhóm cơ hoặc toàn thân. Có rất nhiều lựa chọn điều trị tăng trương lực cơ bao gồm: thuốc, chẹn thần kinh, phẫu thuật.

Kế hoạch điều trị và lựa chọn phương pháp điều trị dựa vào từng trường hợp. Mục tiêu của việc giảm trương lực cơ thường được xác định trước khi áp dụng các biện pháp can thiệp khác. Đánh giá các nguyên nhân y học của tăng trương lực cơ như: đau hoặc táo bón là cần thiết.

5.1 Thuốc phong bế thần kinh

5.1.1 Phenol 3% hoặc 5%

Tiêm vào diểm vận động của cơ được chọn làm biến tính tế bào protein và làm gián đoạn tín hiệu từ các tế bào sừng trước tủy sống bằng cách làm hoại tử sợi trục, phương pháp này có nguy cơ tiềm tàng gây đau và dị cảm. Tuy nhiên không có bằng chứng khoa học nào về việc sử dụng Phenol ở trẻ bại não.

5.1.2 Botulinum toxin

Một loại protein bao gồm một chuỗi nặng, liên kết với đầu dây thần kinh tại điểm nối thần kinh cơ, và một chuỗi nhẹ cái mà sẽ vận chuyển vào trong đầu dây thần kinh ức chế giải phóng acetylcholine đầu trước synap và vì thế làm giảm trương lực cơ. Một số cơ tiêm được như: cơ tam đầu cẳng chân, nhóm cơ tam đầu đùi, cơ khép háng, một số cơ gấp chi trên. Tiêm dưới hướng dẫn điện cơ và hoặc siêu âm. Cơ giãn sau 48 -72 giờ và tồn tại 3 đến 6 tháng.

Một số tác dụng phụ: nhiễm trùng, chảy máu, cảm giác lạnh ở chi tiêm, ban đỏ, dị ứng thuốc, triệu chứng giả cúm, yếu cơ, mệt mỏi.

29/7/2016 FDA cho phép sử dụng botulinum toxin đường tiêm điều trị co cứng ở trẻ lớn hơn 2 tuổi.

5.1.3 Thuốc uống

Chỉ định điều trị giai đoạn sớm và co cứng toàn thân. Một số thuốc hay được sử dụng như: Baclofen (Lioresal), dantrolene sodium (Dantrium),  Clonidine, diazepam, tizanidine. Tất cả đều có tác dụng lên thần kinh trung ương. Thuốc hàng đầu được sử dụng là: Baclofen: 2,5 – 5mg/ngày tăng đến 30mg/ngày ở trẻ 2-7 tuổi hoặc 60mg/ngày ở trẻ lớn hơn 8 tuổi

5.1.4 INTRATHECAL BACLOFEN (ITB)

Bơm trực tiếp vào dịch não tủy thông qua một máy cấy dưới da vùng bụng.

5.2 Cắt chọn lọc thần kinh cơ

Selective dorsal rhizotomy (SDR) là một phương pháp phẫu thuật liên quan đến làm suy giảm một phần cảm giác ở mức rễ tủy sống từ L1 đến S2. Các rễ vận động à cảm giác được tách riêng bởi sự cho phép điện kích thích các rễ, tối đa khoảng 50% rễ cảm giác được cắt ở các mức tủy sống. Đối tượng được chỉ định là trẻ em từ 3 đến 8 tuổi cso GMFCS III hoặc IV.

6. Phẫu thuật chỉnh hình

Trẻ bại não thường kết hợp sự giảm chức năng thần kinh với tình trạng cơ xương khớp tiến triển. Phẫu thuật chỉnh hình được khuyến cáo ở những trẻ có cơ gây khó cử động, hạn chế tầm vận động khớp nhiều, tình trạng mất cân bằng cơ lực đẫn đến co rút cơ mà kéo dãn không hiệu quả, ngăn cản sự phát triển xương của trẻ, có thể dẫn đến biến dạng xương khớp.

Phẫu thuật chỉnh hình có thể trì hoãn đến 4-7 tuổi, do những yếu tố nguy cơ tái diễn co cứng và co rút ở trẻ nhỏ hơn.

7. Dụng cụ chỉnh hình. 

7.1 Mục tiêu

  • Nắn chỉnh các biến dạng của các phần chi thể.
  • Ngăn ngừa các biến dạng thứ phát.
  • Gia tăng sức mạnh của chi.

7.2 Các loại dụng cụ

+ Nẹp chỉnh hình dưới gối: Nắn chỉnh biến dạng ở phần cổ-bàn chân. Giữ cổ-bàn chân ở tư thế tốt hơn. Giúp trẻ đứng, đi vững hơn.

+ Nẹp chỉnh hình trên gối: Nắn chỉnh biến dạng của khớp gối. Nắn chỉnh co rút khớp gối

+ Nẹp khớp háng: Chỉnh trật khớp háng bẩm sinh.

+ Đai nâng cổ: Giữ cổ ở tư thế trung gian, giúp cho trẻ, kiểm soát đầu cổ tốt hơn, cố định.

+ Nẹp tay: Nắn chỉnh biến dạng ở cổ tay, giữ bàn tay ở tư thế chức năng, chống co rút.

+ Nẹp chỉnh hình cột sống: Nắn chỉnh sự cong vẹo của cột sống, hạn chế sự phát triển cong vẹo cột sống, cố định.

+ Nâng đế: Bù chênh lệch chiều dài chân, Ngăn ngừa cong vẹo cột sống.

7.3 Dụng cụ trợ giúp:

+ Ghế bại não: Chỉ định cho tất cả trẻ bại não ở giai đoạn tập ngồi, giúp trẻ ở tư thế ngồi đúng, hỗ trợ cho việc chăm sóc trẻ.

+ Bàn tập đứng: Trẻ ở giai đoạn tập đứng. Trẻ có co rút khớp gối ở tư thế đứng.

+ Khung tập đi: Giữ ở tư thế đứng dồn trọng lượng lên 2 chân. Giúp trẻ ở giai đoạn tập đi.

+ Xe tập đi: Yếu chân, Thăng bằng kém.

+ Thanh song song

8. Biện pháp Oxy cao áp

Hyperbaric oxygen therapy nhằm đánh thức vùng não không hoạt động xung quanh vùng não bị tổn thương bằng oxy ở áp lực cao. Thường sử dụng oxy ở áp lực 1,5 đến 1,75 atmospheres cho 1 giờ, từ 5-6 lần/ tuần đến 40 lần cho 1 đợt điều trị.

9. Giáo dục

  • Huấn luyện các kỹ năng giáo dục tiền học đường.
  • Huấn luyện kỹ năng giáo dục đặc biệt và giáo dục hoà nhập.

Điều trị bại não tại Phòng khám phục hồi chức năng trẻ em ChildReh

Tại phòng khám chuyên khoa phục hồi chức năng trẻ em CHILDREH với đội ngũ bác sĩ, kĩ thuật viên giàu kinh nghiệm đang công tác tại bv Nhi Trung ương trực tiếp khám và điều trị đã và đang giúp được hàng ngàn trẻ khiếm khuyết hoà nhập với cộng đồng , bao gồm các lĩnh vực can thiệp

Vật lý trị liệu

Các kĩ thuật tao thuận cho trẻ bại não bao gồm

Bài tập 1: Tạo thuận vận động của các khớp ở tư thế nằm ngửa

 − Chỉ định: Cho tất cả trẻ bại não

. − Kỹ thuật tập vận động các khớp chi dưới:

  • Khớp háng + gối: ktv cố định 1 chân trẻ duỗi thẳng, chân còn lại ktv gập khớp gối lên vuông góc và xoay khớp háng hết tầm vận động ra ngoài 10-15 lần và tương tự đối với chân còn lại.
  • Khớp cổ chân: ktv cố định 1 bên cổ chân trẻ, tay còn lại cố định vào lòng bàn chân(Lưu ý: lòng bàn tay ôm sát bàn chân trẻ, ngón trỏ và ngón cái nắm lấy gót chân) rồi gập mu bàn chân hết tầm vận động giữ 10-15 giây rồi thả chân lại ở tư thế nghỉ và thực hiện tương tự đối với chân còn lại của trẻ.

– Kỹ thuật tập vận động các khớp chi trên:

  • Vị thế ktv : ngồi ngang và đối diện với cánh tay trẻ
  • Vị thế trẻ : nằm ngang, 2 chi trên duỗi thẳng, đối diện với ktv
  • Khớp bả vai: 1 tay KTV cố định khớp bả vai, tay còn lại cố định khớp khuỷu tay và xoay khớp bả vai đồng thời đưa cánh tay hướng lên phía đầu trẻ, sau đó đưa tay về vị trí ban đầu, thực hiện kỹ thuật 10-15 lần và tương tự như bên tay còn lại.
  • Khớp khuỷu tay: ktv cố định ở khuỷu tay trẻ và cẳng tay trẻ, 1 tay ktv cố định chắc ở khuỷu tay trẻ, tay con lại giữ cẳng tay trẻ bắt đầu thực hiện động tác gập cẳng tay trẻ sát với bắp tay rồi đưa tay trẻ về vị trí ban đầu.Thực hiện kỹ thuật 10-15 lần ( Lưu ý: gập lên hướng lòng bàn tay vào mặt trẻ) và làm tương tự với tay còn lại.
  • Cổ tay: ktv cố định cẳng tay và lòng bàn tay trẻ (Lưu ý: bàn tay trẻ duỗi thẳng và lòng bàn tay hướng về mặt trẻ) sau đó gập cổ tay hướng vào trong hết tầm vận động rồi ngửa lòng bàn tay trẻ hết tầm vận động sau đó đưa tay trẻ về vị trí ban đầu. Thực hiện kỹ thuật 10-15 lần và làm tương tự với bên tay còn lại.

Bài tập 2. Tạo thuận nâng đầu ở tư thế nằm sấp

  • Chỉ định: Trẻ bại não giữ đầu cổ kém.
  • Tư thế trẻ: Nằm sấp có một gối nhỏ trước ngực.
  • Tư thế KTV: Ngồi bên cạnh trẻ.
  • Kỹ thuật: Một tay KTV cố định trên mông trẻ. Tay kia ấn day dọc các gai ngang các đốt sống từ C7-S1.
  • Tiêu chuẩn đạt được: Trẻ ngẩng đầu và ngực cao hơn, giữ được tư thế đó 30 giây đến 1 phút.

Bài tập 3. Tạo thuận nâng đầu ở tư thế nằm sấp trên gối tròn

  • Chỉ định: Trẻ bại não giữ đầu cổ kém.
  • Tư thế trẻ: Trẻ nằm sấp trên gối tròn, 2 tay hướng ra trước với cánh tay vuông góc với vai, cánh tay vuông góc với cẳng tay, cẳng tay quay sấp.
  • Tư thế KTV: Ngồi cạnh trẻ.
  • Kỹ thuật: Một tay cố định chắc ở mông. Tay kia dùng đồ chơi kích thích trước mặt trẻ.
  • Tiêu chuẩn đạt được: Trẻ ngẩng đầu và ngực cao hơn, giữ được tư thế đó 30 giây đến 1 phút.

Bài tập 4. Tạo thuận nâng đầu bằng gối tam giác

  • Chỉ định: Trẻ bại não giữ đầu cổ kém.
  • Tư thế trẻ: Trẻ nằm sấp trẻ gối tam giác, hai tay trẻ đưa ra ngoài gối.
  • Tư thế KTV: Ngồi cạnh trẻ.
  • Kỹ thuật: Một tay cố định trên mông trẻ. Tay kia cầm đồ chơi đưa trước mặt để kích thích trẻ nâng đầu lên.
  • Tiêu chuẩn đạt được: Trẻ ngẩng đầu và ngực cao hơn, giữ được tư thế đó 30 giây đến 1 phút.

Bài tập 5. Kỹ thuật kích thích các điểm đặc biệt

  • Chỉ định: Trẻ bại não thể co cứng nặng, cổ bị ưỡn ra sau, gồng cứng toàn thân
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ nằm ngửa. KTV sử dụng 1 ngón tay kích thích 1 vài điểm ở ngực, và bụng trẻ
  • Kết quả đạt được: Trẻ đáp ứng cổ gập, thân mình gập, toàn thân thả lỏng, giảm gồng cứng toàn thân

Bài tập 6. Kỹ thuật giảm co cứng toàn thân

  • Chỉ định: Trẻ bại não ưỡn đầu ra sau.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ nằm ngửa. Ta đặt hai bàn tay dưới gáy trẻ, hai khuỷu tay đè nhẹ vào vai trẻ để gập cổ trẻ.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có thể gập cổ và thư dãn.

Bài tập 7. Tạo thuận gập đầu cổ tư thế nằm ngửa trên võng

  • Chỉ định: Trẻ bại não ưỡn đầu ra sau.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ nằm ngửa trên võng.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có thể gập cổ và thư giãn.

Bài tập 8. Tạo thuận lẫy lật

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa lật ngửa sang sấp.
  • Vị thế ktv: ngồi đối diện trẻ
  • Vị thế trẻ: nằm ngửa 2 chân duỗi thẳng đối diện kỹ thuật viên
  • Thực hiện kĩ thuật: Đặt trẻ nằm ngửa,2 tay ktv giữ 2 chân dưới gối,  1 tay ktv gập 1 chân trẻ và nhẹ nhàng đưa chéo qua người trẻ, đồng thời đưa tay đối diện của trẻ duỗi thẳng lên phía trên. Khi trẻ nằm nghiêng, ktv sử dụng tay ấn mông và đồng thời duỗi thẳng chân trẻ, kích thích trẻ nằm sấp. Khi trẻ đã nằm sấp,1 tay ktv đặt ở mông trẻ, tay còn lại đặt ở cẳng chân. KTV thực hiện gập gối trẻ lên đến bụng trẻ, kích thích trẻ nằm ngửa. Lưu ý: tay trẻ phải duỗi thẳng lên phía trên). Và thực hiện tương tự với bên còn lại.
  • Tiêu chuẩn đạt được: Trẻ có thể phối hợp lật nghiêng người từ nằm ngửa sang nằm sấp và ngược lại.

Bài tập 9. Kỹ thuật điều chỉnh tư thế bất thường ở hai chân

  • Chỉ định: Trẻ bại não khép háng mạnh.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ nằm ngửa, ta dùng hai bàn tay cố định khớp dưới gối. Từ từ xoay ngoài khớp háng, dạng háng, tách hai chân trẻ ra.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có thể dạng háng, duỗi gối và xoay ngoài cẳng chân.

Bài tập 10. Kỹ thuật kéo giãn gân Achille

  • Chỉ định: Trẻ bại não bị bàn chân duỗi cứng (bàn chân thuổng).
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ nằm ngửa. Ta dùng một tay cố định trên khớp gối, tay kia kéo dãn gân gót bằng các ngón tay và dùng lòng bàn tay để đẩy bàn chân trẻ từ từ về vị trí gập mu bàn chân.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có thể gập mu bàn chân.

Bài tập 11. Kỹ thuật điều chỉnh tư thế bất thường ở hai tay

  • Chỉ định: Trẻ bại não gập khuỷu tay và sấp cẳng tay.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ ngồi.
    • (Cách 1). Dùng hai tay cố định dưới khớp khuỷu trẻ. Từ từ đưa tay trẻ lên ra trước và xoay ngoài khớp vai rồi kéo về phía trước.
    •  (Cách 2). Ta dùng một tay cố định dưới khuỷu, một tay nắm lấy bàn tay trẻ. Từ từ dang tay trẻ sang bên và đưa lên trên
  •  Kết quả mong muốn: Trẻ có thể đưa hai tay ra trước, duỗi khuỷu và ngửa cẳng tay, gập mu bàn tay trong khi đầu giữ vững ở vị trí trung gian.

Bài tập 12. Kỹ thuật điều chỉnh tư thế bất thường ở tay trẻ bại não thể múa vờn

  • Chỉ định: Trẻ bại não không đưa hai tay ra trước.
  •  Kỹ thuật: Đặt trẻ ngồi. Ta dùng hai bàn tay cố định dưới khớp khuỷu. Từ từ đưa tay trẻ lên ra trước và xoay trong khớp vai rồi kéo về phía trước.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có thể đưa tay ra phía trước, duỗi khuỷu và ngửa cẳng tay trong khi đầu gập về trước, lưng không ưỡn ra sau.

Bài tập 13. Ngồi trên đệm

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa ngồi nhưng đã kiểm soát được đầu cổ và lẫy lật
  • Vị thế KTV: Ngồi phía sau trẻ
  • Vị thế trẻ: ngồi phía trước KTV
  • Thực hiện kỹ thuật:
  • KTV cho trẻ ngồi trước mặt mình. Cho hai tay của trẻ chống xuống mặt sàn. Tay KTV giữ ở vai. Khi trẻ ngồi được ở vị thế này KTV giảm dần sự trợ giúp để trẻ tự thực hiện được động tác.
  • Đối với những trẻ ngồi vững hơn. Trẻ ngồi mà có thể buông 1 tay hoặc buông cả hai tay thì KTV có thể trợ giúp ít hơn ở vai hoặc không cần trợ giúp nữa.
  • Tiêu chuẩn đạt được: Trẻ phối hợp, hợp tác với KTV, trẻ có thể tự ngồi đc mà không cần trợ giúp.

Bài tập 14. Ngồi trên ghế

  • Chỉ định: Trẻ bại não đã biết giữ thăng bằng ở tư thế ngồi.
  •  Kỹ thuật: Đặt trẻ ngồi trên ghế lưng thẳng, khớp háng và gối gập vuông góc, bàn chân đặt chắc trên nền cứng.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có thể điều chỉnh thân mình để giữ thăng bằng ngồi và dùng hai tay để cầm đồ chơi.

Bài tập 15. Thăng bằng ở tư thế ngồi trên sàn, hoặc trên ghế

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa giữ thăng bằng khi ngồi.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ ngồi trên sàn. KTV Đẩy nhẹ người trẻ sang bên, ra trước sau. Để trẻ tự điều chỉnh thân mình để giữ thăng bằng ngồi.
  •  Kết quả mong muốn: Trẻ có thể điều chỉnh thân mình để giữ thăng bằng.

Bài tập 16. Thăng bằng ở tư thế ngồi trên người

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa giữ thăng bằng khi ngồi.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ ngồi dạng hai chân trên bụng, lưng tựa vào đùi ta. Nắm hai tay trẻ, di chuyển chân sang từng bên trong lúc hai tay vẫn duỗi thẳng Để trẻ tự điều chỉnh và giữ thăng bằng đầu cổ, thân mình.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có thể điều chỉnh thân mình để giữ thăng bằng.

Bài tập 17. Tạo thuận ngồi dậy ở tư thế nằm nghiêng

  • Vị thế ktv: ngồi phía sau trẻ.
  • Vị thế trẻ: cho trẻ nằm nghiêng trên sàn, hai tay đặt ở phía trước, chân dưới gập khớp háng, chân trên gập dạng xoay ngoài khớp háng, gối gập, bàn chân đặt trên mặt sàn .
  • Kỹ thuật: ktv dùng 1 tay cố định đùi phía trên của trẻ, từ từ đè nhẹ đùi xuống tay còn lại đẩy nhẹ vai  phía trên của trẻ ra phía trước kích thích trẻ từ từ ngồi dậy.
  • Tiêu chuẩn mong muốn đạt được: trẻ có thể chống tay nâng đầu cổ và thân mình lên chuyển sang ngồi.

Bài tập 18. Tạo thuận ngồi dậy ở tư thế nằm sấp trên sàn

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa ngồi dậy từ tư thế nằm sấp.
  •  Kỹ thuật: Đặt trẻ nằm sấp trên sàn. Một tay ta cố định trên mông trẻ, tay kia cố định vào dưới nách trẻ. Từ từ kéo háng trẻ lên đưa ra sau và ấn xuống. Hỗ trợ tại nách trẻ bằng cách kéo ra trước và lên trên.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có thể ngồi dậy bằng cách sử dụng cơ nâng đầu cổ thân mình và tay để ngồi dậy.

Bài tập 19. Tạo thuận quỳ bốn điểm

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa biết bò.
  • Vị thế ktv: ngồi phía sau trẻ
  • Vị thế trẻ: trẻ quỳ trên hai tay và hai gối trước ktv
  • Thực hiện kỹ thuật: đặt trẻ quỳ trên hai tay và hai gối. 2 tay ktv cố định 2 đùi trẻ ở vị thế cẳng chân vuông góc với đùi đùi vuông góc với thân mình. 2 tay trẻ duỗi thẳng chống xuống mặt sàn. Trường hợp tay trẻ chống yếu, bị gập khuỷu, ktv có thể dung tay nâng đỡ thân mình để tay trẻ duỗi thẳng, hoặc sd gối tròn nâng đỡ thân mình, khi trẻ quỳ vững hơn thì ktv giảm dần sự trợ giúp
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có thể quỳ bốn điểm và giữ thăng bằng thân mình khi có hỗ trợ.

Bài tập 20. Tạo thuận bò trên đùi ktv

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa biết bò.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ quỳ trên đùi ktv, chân dưới gập, chân trên duỗi thẳng. Dùng một tay cố định trên mông trẻ, tay kia giữ bàn chân trẻ. Đẩy nhẹ vào gót chân trẻ về phía trước và hỗ trợ nâng thân trẻ bằng đùi ta khi trẻ bò.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có thể giữ thẳng chân trên, thân mình thẳng

Bài tập 21a. Tạo thuận từ ngồi sang quỳ trên hai gối

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa biết quỳ hai điểm từ tư thế ngồi.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ ngồi nghiêng một bên. Dùng hai tay giữ nhẹ ở hai bên hông trẻ. Khuyến khích trẻ quỳ trên hai gối bằng cách giơ đồ chơi lên phía trên đầu trẻ.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có khả năng giữ thăng bằng thân mình ở tư thế quỳ hai điểm.

Bài tập 21b. Tạo thuận đứng dậy từ tư thế ngồi

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa tự đứng dậy.
  •  Kỹ thuật: Đặt trẻ ngồi trên một đùi ta (trên ghế nhỏ). Ta dùng hai tay giữ ở hai gối trẻ. Đẩy mạnh xuống hai gối trẻ rồi bỏ tay ra. Làm như vậy vài lần. Gập gối trẻ và đẩy người ra trước sao cho đầu trẻ đưa ra phía trước gối.

Bài tập 22. Thăng bằng có trợ giúp ở tư thế quỳ trên hai gối

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa biết quỳ trên hai gối.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ quỳ trên hai gối. Ta quỳ phía sau trẻ và dùng hai tay giữ hai bên hông trẻ và đẩy nhẹ trẻ ra phía trước và sau. Để trẻ lấy lại thăng bằng.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có khả năng giữ thăng bằng thân mình khi quỳ hai điểm.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có khả năng đứng dậy từ tư thế ngồi.

Bài tập 23. Tạo thuận thay đổi trọng lượng ở tư thế quỳ hai điểm

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa biết giữ thăng bằng ở tư thế quỳ hai điểm.
  •  Kỹ thuật: Đặt trẻ quỳ trên hai gối trước một cái bàn ngang mức ngực trẻ. Ta đặt hai tay ở hai bên hông trẻ. Nhẹ nhàng đẩy hông trẻ sang từng bên sao cho trọng lượng của trẻ được dồn từ bên này sang bên kia. Không cho phép trẻ gập háng.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có khả năng chuyển và dồn trọng lượng từ bên này sang bên kia ở tư thế quỳ hai điểm mà không mất thăng bằng.

Bài tập 24. Thăng bằng ở tư thế quỳ một chân

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa giữ thăng bằng ở tư thế quỳ một chân.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ quỳ trên một gối, người đổ nhẹ ra sau và sang trái để giữ cho chân phải đưa ra trước. Khuyến khích trẻ với tay ra phía trước, sang hai bên để lấy đồ chơi. Ta quỳ phía sau trẻ và dùng hai tay giữ nhẹ hai bên hông trẻ để cố định khi cần giúp trẻ giữ thăng bằng.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có khả năng giữ thăng bằng ở tư thế quỳ một chân trong lúc chơi.

Bài tập 25. Tạo thuận đứng trong bàn đứng

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa biết đứng.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ nằm sấp trên bàn đứng với hai chân để rộng hơn vai, đai cố định ở gối, háng và ngực trẻ. Sau đó nghiêng bàn đứng cạnh bàn. Đặt vài đồ chơi trên bàn. Khuyến khích trẻ với tay ra phía trước, sang hai bên để lấy đồ chơi.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có khả năng giữ thăng bằng ở tư thế đứng trong bàn đứng trong lúc chơi: hai chân duỗi thẳng ở khớp gối, bàn chân đặt vuông góc xuống sàn.

Bài tập 26. Tạo thuận đứng giữa hai cột có đai cố định

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa biết đứng.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ đứng giữa hai cột với hai chân đế rộng hơn vai, đai cố định ở gối, háng và ngực trẻ. Bảo trẻ đưa tay lấy đồ chơi
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có khả năng giữ thăng bằng ở tư thế đứng trong lúc chơi: hai chân duỗi thẳng ở khớp gối, bàn chân đặt vuông góc xuống sàn.

Bài tập 27. Tạo thuận dồn trọng lượng lên từng chân

  • Chỉ định: Trẻ bại não thăng bằng đứng chưa tốt.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ đứng bám vào tường với hai chân đế rộng hơn vai. Yêu cầu trẻ co một chân lên để trọng lượng dồn vào chân kia. Ta trợ giúp hai bên hông khi cần. Lặp lại với chân kia bằng cách đổi bên đứng bám.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có khả năng dồn trọng lượng lên chân sát tường.

Bài tập 28. Tập đi trong thanh song song

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa tự đi.
  •  Kỹ thuật: Đặt trẻ đứng bám vào hai thanh song song với hai chân đế rộng hơn vai. Yêu cầu trẻ co một chân lên để trọng lượng dồn vào chân kia khi bước đi. Ta trợ giúp hai bên hông khi cần.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có khả năng dồn trọng lượng lên từng chân khi bước đi.

Bài tập 29. Tập đi với khung đi

  • Chỉ định: Trẻ bại não chưa tự đi.
  • Kỹ thuật: Đặt trẻ đứng bám vào hai tay cầm của khung đi với hai chân đế rộng hơn vai. Yêu cầu trẻ co một chân lên để trọng lượng dồn vào chân kia khi bước đi. Ta trợ giúp hai bên hông khi cần.
  • Kết quả mong muốn: Trẻ có thể dồn trọng lượng lên từng chân khi bước đi.

Hoạt động trị liệu

Áp dụng kĩ thuật vận động sớm, sử dụng chức năng bàn tay trong quá trình sinh hoạt.

Kĩ thuật vận động  cưỡng bức CIMT, giúp trẻ sử dụng  tay yếu thuần thục hơn trong quá trình sinh hoạt

Ngôn ngữ trị liệu

Tại phòng khám có các phòng  sinh hoạt nhóm, giúp trẻ tăng khả năng tương tác và giao tiếp, các phòng can thiệp cá nhân 1-1 ( 1 cô 1 trò) giúp trẻ tăng khả năng tập chung và nhận thứcà phát triển tư duy và ngôn ngữ

Sản xuất dụng cụ chỉnh hình

Phòng khám chuyên sản xuất các loại dụng  cụ chỉnh hình phù hợp với từng trẻ và thể bệnh của trẻ, đáp ứng nhu cầu tối đa cho bệnh nhân nhằm hỗ trợ trong quá trình điều trị đạt hiệu quả cao nhất.

Điện trị liệu

Phòng khám có đầy đủ máy móc, máy điện phân dẫn thuốc, máy điện xung kích thích cơ, máy siêu âm dẫn thuốc, đèn hồng ngoại… đáp ứng nhu cầu điều trị cho trẻ một cách hoàn thiện

Ngoại khoa

Trong quản lý co cứng với trẻ bại não thể co cứng, phòng khám đã và đang kết hợp với các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực ngoại thần kinh, ( cắt thần kinh chọn lọc) cho bệnh nhân bại não thể co cứng, kĩ thuật mới áp dụng tại Việt Nam đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho trẻ bại não thể co cứng có thể đi lại được.

Bình luận bài viết

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Vui lòng bật JavaScript trong trình duyệt của bạn để hoàn thành Form này.