- Phòng khám phục hồi chức năng trẻ em ChildReh
- 0 Bình luận
Mục lục
- 1 1. Tự kỷ là gì?
- 2 2. Nguyên nhân của Tự kỷ?
- 3 3. Yếu tố nguy cơ là gì?
- 4 4. Những triệu chứng của tự kỷ?
- 4.1 4.1 Suy giảm hành vi giao tiếp không lời
- 4.2 4.2 Suy giảm việc phát triển và duy trì mối quan hệ
- 4.3 4.3 Khó khăn trong trao đổi qua lại cảm xúc – xã hội
- 4.4 4.4 Khó khăn diễn đạt lời nói
- 4.5 4.5 Sở thích hạn hẹp, dai dẳng
- 4.6 4.6 Cách chơi rập khuôn, lặp đi lặp lại
- 4.7 4.7 Các thói quen, nghi thức lặp lại
- 4.8 4.8 Các rối loạn cảm giác
- 5 5 dấu hiệu cờ đỏ phát hiện sớm trẻ có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ
- 6 6. Phát hiện sớm, chẩn đoán và can thiệp tự kỷ?
1. Tự kỷ là gì?
Rối loạn phổ tự kỷ là một khuyết tật phát triển (Rối Loạn phát triển thần kinh). Khởi phát từ khi trẻ còn nhỏ và kéo dài đến hết cuộc đời. Đặc trưng bởi những bất thường như thiếu hụt kỹ năng giao tiếp, giảm tương tác xã hội. Hành vi, sở thích, hoạt động lặp đi lặp lại, rập khuôn. Rối loạn cảm giác. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chức năng học tập, xã hội, công việc và thích ứng của trẻ sau này.
2. Nguyên nhân của Tự kỷ?
Phần lớn là do gen và do môi trường làm thay đổi sự phát triển của não bộ dẫn đến thay đổi chức năng nhận thức và biểu hiện ra các hành vi như tương tác, giao tiếp và sự rập khuôn.
3. Yếu tố nguy cơ là gì?
Có anh, chị em ruột tự kỷ. Bố mẹ có rối loạn tâm thần. Tuổi bố mẹ khi sinh trên 40. Cân nặng khi sinh thấp (dưới 2500g). Sinh non (tuổi thai dưới 35 tuần). Có tiền sử chăm sóc đặc biệt tại hồi sức sơ sinh. Có dị tật khác sau sinh. Có tình trạng dọa sảy thai.
4. Những triệu chứng của tự kỷ?
4.1 Suy giảm hành vi giao tiếp không lời
Ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ: trẻ ít giao tiếp mắt, không biết hoặc ít sử dụng cử chỉ (gật đầu, lắc đầu, chỉ trỏ…). Nét mặt không phù hợp với tình huống. Trẻ không hiểu cử chỉ của người khác
4.2 Suy giảm việc phát triển và duy trì mối quan hệ
Trẻ hay chơi một mình hoặc ít hứng thú chơi với các bạn. Trẻ khó kết bạn. Trẻ không tham gia chơi các trò chơi tưởng tượng, chơi đóng vai. Trẻ khó khăn để hiểu luật chơi, quy định của trò chơi.
4.3 Khó khăn trong trao đổi qua lại cảm xúc – xã hội
Ít quan tâm, chia sẻ cảm xúc, mối bận tâm của bản thân với người khác đồng thời không hiểu cảm xúc của người khác. Trẻ chỉ quan tâm đến điều trẻ muốn, luôn làm theo ý thích.Trẻ khó để hợp tác với trẻ khác trong hoạt động tập thể. Trẻ khó để khởi xướng và duy trì cuộc hội thoại.
4.4 Khó khăn diễn đạt lời nói
Trẻ chậm nói hoặc không nói. Trẻ diễn đạt kém, câu từ lộn xộn, trả lời lan man không đúng trọng tâm chủ đề. Trẻ nhại lời. Giọng nói đều đều, hoặc cao.
4.5 Sở thích hạn hẹp, dai dẳng
Trẻ bận tâm quá mức vào chi tiết đồ vật. Trẻ thích quá mức số, chữ, Tiếng Anh.
4.6 Cách chơi rập khuôn, lặp đi lặp lại
Trẻ hay chơi xếp hàng dài, xếp hình tròn, quay đồ vật, gõ, đập đồ vật,luôn phải cầm một đồ vật nào đó trên tay.
4.7 Các thói quen, nghi thức lặp lại
Trẻ khó khăn khi thay đổi thói quen: cách sắp xếp đồ, thứ tự hoạt động, người hoặc đồ vật gắn bó. Rối loạn cảm giác xúc giác: thích được ôm, ghì, thích bóc, xé, hoặc sợ người khác sờ chạm vào người.
4.8 Các rối loạn cảm giác
Rối loạn cảm giác thị giác: trẻ hay nhìn liếc, thích nhìn vật xoay tròn, nhìn ánh sáng, hoặc nhạy cảm với ánh sáng, nhìn đồ vật sát vào mắt…Rối loạn cảm giác thính giác: Trẻ sợ 1 số âm thanh như tiếng máy say, máy sấy tóc…, hoặc thích tạo ra âm thanh. Rối loạn cảm giác khứu giác, vị giác: Thích liếm ngửi hay chỉ ăn một vaì loại thức ăn. Rối loạn cảm giác tiền đình: Trẻ thích xoay tròn, thích cúi xuống nhìn ngược lên, trẻ đi lao về trước. Rối loạn cảm giác cảm thụ bản thể: Trẻ thích đi nhón gót, sờ vùng kín, thích không gian hẹp như chui vào góc…
5 dấu hiệu cờ đỏ phát hiện sớm trẻ có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ
- Khi 12 tháng trẻ không bập bẹ bất cứ từ nào.
- Khi 12 tháng trẻ không biết dùng ngón trỏ để chỉ, không biết sử dụng cử chỉ điệu bộ giao tiếp phù hợp.
- Khi 16 tháng trẻ không nói bất cứ từ đơn nào
- Khi 24 tháng trẻ không nói câu hai từ.
- Trẻ bị mất kỹ năng giao tiếp xã hội và ngôn ngữ ở bất cứ lứa tuổi nào.
6. Phát hiện sớm, chẩn đoán và can thiệp tự kỷ?
6.1 Quy trình sàng lọc phát hiện sớm trẻ có nguy cơ tự kỷ
Bước 1: Sàng lọc sự phát triển qua các test như ASQ-3, sàng lọc tự kỷ qua bảng kiểm M-chat.
Bước 2: Nếu có nguy cơ tự kỷ cần đánh giá sự phát triển (qua test ASQ-3, Denver II, PEP-3, WISC-IV), đánh giá mức độ tự kỷ (Thang đánh giá CARS).
Bước 3: sau khi được chẩn đoán chính xác Rối loạn phổ tự kỷ thì cần cho trẻ can thiệp càng sớm càng tốt.
Cần phát hiện sớm và cho trẻ can thiệp càng sớm càng tốt ngay sau khi phát hiện không cần phải đợi chần đoán xác định.
Hiện nay chưa có thuốc điều trị tự kỷ, thuốc chỉ là chỉ định để điều trị các bệnh khác đi kèm như động kinh, rối loạn lo âu, rối loạn giấc ngủ. Hoặc thuốc bổ não giúp trẻ tăng tập trung và giảm tăng động.
Sau khi đánh giá được tình hình, mức độ của trẻ thì trẻ sẽ được lên một chương trình kế hoạch giáo dục cá nhân riêng biệt phù hợp với trẻ.
Kết hợp với việc can thiệp tại trung tâm, gia đình cũng sẽ có một chương trình riêng để hỗ trợ can thiệp trẻ tại nhà để giúp trẻ tiến bộ và nhanh chóng được cải thiện.
Can thiệp liên tục 25 giờ/ tuần và 12 tháng trong một năm có mục tiêu cụ thể và được cá nhân hoá, đủ thời lượng can thiệp 1:1, và có can thiệp nhóm nhỏ.
Các ba mẹ hãy nhanh tay đặt lịch khám đánh giá và đăng ký can thiệp cho con. Phòng khám chúng tôi hiện đang áp dụng các test đánh giá như ASQ-3, DENVER II, PEP-3, WISC-IV, M-CHAT, CARS và các phương pháp can thiệp như ngôn ngữ trị liệu, hoạt động trị liệu, điều chỉnh các rối loạn cảm giác, tâm vận động, âm nhạc trị liệu.
Chủ đề bài viết
Bài viết liên quan
Điều ba mẹ nên làm khi con tự kỷ
Chẳng ai muốn con khi sinh ra gặp phải các vấn đề về sức khỏe hay tâm lý cả, nhưng nếu trường hợp này xảy ra thì sao? Cha mẹ sẽ phải làm gì khi biết con là một đứa trẻ đặc biệt – con là một đứa trẻ tự kỷ?